Tất cả các đối tượng cần theo dõi công nợ đều được xây dựng trong danh mục này: khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên
Các thông tin về khách hàng gồm có:
- Mã khách : Mỗi đối tượng được đặt 1 mã (bắt buộc khai báo)
- Mã tra cứu : Mã bổ sung cho trường mã khách
- Tên khách : Thông tin cảu khách hàng, NCC
- Tên 2: tên tiếng Anh của khách hàng
- Địa chỉ: địa chỉ của khách hàng
- Đối tác : Đối tượng thường xuyên giao dịch
- Mã số thuế GTGT
- Tài khoản ngầm định: tài khoản công nợ ngầm định
- Hạn thanh toán ngầm định
- Nhóm khách 1
- Nhóm khách 2
- Nhóm khách 3
- Số điện thoại
- Số Fax
- TK ngân hàng: số tài khoản ngân hàng (dùng để in UNC trên máy và tham khảo)
- Tên ngân hàng
- Tỉnh thành
- Ghi chú
- Thông tin trường tự do
Để phân loại khách hàng có thể dùng danh mục phân nhóm các khách hàng. Fast Accounting có 03 trường để thực hiện việc phân nhóm khách hàng. Ví dụ, người sử dụng có thể dùng trường thứ nhất để phân loại khách hàng theo vùng địa lý, trường thứ 2 để phân loại khách hàng theo khách đại lý và khách lẻ, trường thứ 3 để phân nhóm khách hàng theo mức độ ưu tiên đối với khách hàng./
Ở danh mục khách hàng khi khai báo thông tin thuế, chương trình có thêm chức năng kiểm tra 10 số đầu của mã số thuế. Khi nhập mã số thuế ở các màn hình nhập liệu chương trình cũng kiểm tra tính hợp lệ của nó. Kiểm tra tính hợp lệ của mã số thuế được khai báo ở menu hệ thống/ khai báo các tham số tự chọn, dòng số thứ tự 085 – Kiểm tra mã số thuế ( 0 - Không, 1- Cảnh báo. 2 – Không cho lưu)